Chữ Hán
|
Pinyin
|
Các bộ cấu thành, hoặc logic, thơ, văn
|
Hán Việt
|
Giải nghĩa và ý nghĩa của từ
|
安 |
Ān |
Ở trên là bộ 宀 miên => mái nhà mái che,
Ở dưới là bộ女 nữ => nữ giới, con gái, đàn bà
|
AN |
Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất “an” toàn. Ví dụ: 安全 (Ānquán) – An Toàn |
好 |
Hǎo |
Bên trái là bộ 女 nghĩa là phụ nữ, người mẹBên phải là chữ Tử, nghĩa là đứa con, trẻ con |
HẢO |
Mẹ đứng cạnh con được hiểu là mẹ tròn con vuông. Đây là điều tuyệt vời nhất và tốt đẹp nhất. Hình ảnh này được dùng làm từ HẢO với nghĩa tốt đẹp.Ví dụ:
窈宨淑女、
君子好逑。
Yǎo tiǎo shūnǚ,
Jūnzǐ hǎo qiú
Yểu điệu thục nữ
Quân tử hảo cầu
|
孝 |
Xiào |
Ở trên là bộ THỔ - 土 (Tǔ) với nghĩa là đấtỞ dưới là bộ TỬ - 子 (Zi) với nghĩa là con cái |
HIẾU |
Đất thì là đất bùn ao,Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
Con ai mà đứng ở đây,
Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào
|
始 |
Shǐ |
Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始. Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.Những trường hợp này xuất hiện rất ít và thường thì không chỉ thuần nhất chiết tự về âm đọc mà còn kèm theo cả phần hình thể hoặc ý nghĩa. |
THỦYhoặc
THỈ
|
Cách nhớ bằng thơ:”Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.”
|
霜 |
Shuāng |
Bên trên có chữ VŨ – 雨 (Yǔ) nghĩa là mưaBên dưới trái có chữ MỘC – 木 (Mù) nghĩa là cây cối
Bên dưới phải có chữ MỤC – 目(Mù) nghĩa là mắt
|
SƯƠNG |
Giọt mưa 雨 (Yǔ) VŨ đọng trên lá cây 木 (Mù) MỘC hay đọng trên mắt 目(Mù) MỤC thì chính là giọt SƯƠNG 霜 (shuang) |
然 |
Rán |
Bên trên trái có chữ 月 (Yuè) - NGUYỆT, phải có bộ 犬 (Quǎn) - KHUYỂNDưới có 4 dấu phẩy |
NHIÊN |
“Đêm tàn nguyệt xế về Tây,
Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư.” |
安 |
Ān |
Cô kia đội nón chờ ai?
Sao cô yên phận đứng hoài thế cô? |
An |
Nón là bộ宀 miên, cô đứng một mình là chữ Nữ 女 kết hợp ra chữ An |
忍 |
Rěn |
Ở trên là bộ 刀 đao (刂) => con dao, cây đao (vũ khí)
Ở dưới là bộ心 tâm (忄)=> quả tim, tâm trí, tấm lòng
|
NHẪN |
Nếu bạn chịu được đao đâm vào tim bạn là người “nhẫn”.
Có một người bạn Trung Quốc nói với tôi rằng, có 1 cách giải thích khác: Khi nào bạn dám cầm dao đâm vào tim người khác, khi đó bạn mới là: “Nhẫn” (Nhẫn tâm) -忍心 (Rěnxīn)
|
男 |
Nán |
Ở trên là bộ田 điền => ruộng
Ở dưới là bộ力 lực => sức mạnh
|
NAM |
Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai => người đàn ông, nam giới. Ví dụ: Nam nữ thụ thụ bất thân -男女受受不亲 (Nánnǚ shòu shòu bù qīn) |
心 |
Xīn |
Đêm thu gió lọt song đào
Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời |
TÂM |
Nửa vầng trăng khuyết + 3 sao giữa trời là các nét của chữ Tâm. Ví dụ: Họa hổ, họa bì, nan họa cốt – Tri nhân tri diện bất tri tâm – 画虎画皮难画骨,知人知面不知心 (Huà hǔ huàpí nán huà gǔ, zhīrén zhī miàn bùzhī xīn) |
田 |
Tián |
Lưỡng nhật (日) bình đầu nhật
Tứ sơn (山) điên đảo sơn
Lưỡng vương (王) tranh nhất quốc
Tứ khẩu (口) tung hoành gian |
ĐIỀN |
Qua câu này chúng ta nhớ thêm được cả 4 từ:
- Nhật: 日 (Rì)- 2 chữ nhật đặt vuông góc với nhau ra chữ Điền田
- Sơn: 山 (Shān) – 4 chữ Sơn quay theo 4 chiều chập vào nhau ra chữ Điền: 田
- Vương: 王 (Wáng) – 2 chữ Vương đối đầu vuông góc và chập vào nhau cũng ra chữ田
- Khẩu:口 (Kǒu)- 4 chữ Khẩu đứng gần nhau ra chữ Điền 田
|
教 |
Jiào |
Bên trái là chữ HIẾU, bao gồm ở trên là chữ 土 - THỔ (nghĩa là đất), có một gạch chéo, ở dưới là chữ 子 - TỬ (nghĩa là con)Bên phải là bộ 攵 (Suī), có cách viết gần giống chữ PHỤ - 父 (Fù) (nghĩa là bố) |
GIÁO |
Đất cứng mà cắm sào sâu,Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào |
德 |
Dé |
Chim chích mà đậu cành tre
Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâmBên trái có bộ彳 xích (ở đây có hình tượng con chim chích đậu trên cành tre) – Chích và Xích cũng cùng âm
Bên trên có chữ thập: 十
Dưới chữ十 là chữ Tứ: 四
Dưới nữa là chữ Nhất: 一
Dưới cùng là chữ Tâm: 心
|
ĐỨC |
Cứ theo thứ tự của câu thơ mà viết từng phần của chữ Đức sẽ thấy chữ Đức dễ viết vô cùng. Có thể gặp chữ Đức trong tứ Đức của người phụ nữ: Công, Dung, Ngôn, Hạnh |
來
giản thể là:” 来” cho dễ viết
|
Lái |
Hai người núp một gốc cây
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy taoỞ giữa là chữ Mộc 木
Ở hai bên chữ Mộc có 2 chữ Nhân 人
|
LAI |
Hai người cứ đuổi theo nhau xung quanh gốc cây thì lúc nào cũng phải đến với nhau ==> LAI |
轟
Sau giản thể là: “轰” cho dễ viết
|
Hōng |
Hởi anh cắp sách đi thi
Ba xe chập lại chữ gì hởi anh?Bao gồm 3 chữ Xa 车 chập lại |
OANH |
Ba xe đi trên đường thì vô cùng ồn ào, náo nhiệt ==> Oanh (trong từ oanh tạc) có nghĩa là oang oang, nổ ầm ầm, tiếng nổ lớn |
人 |
Rén |
Một người thì luôn hướng mặt về phía trước để đi, nếu hướng về phía sau thì là chữ 入 – Nhập. |
NHÂN |
|
从 |
Cóng |
Bao gồm 2 chữ人 Nhân đứng cạnh nhau |
TÒNG |
Hai người nối đuôi nhau cũng đi có nghĩa là đi theo ==> Tòng có nghĩa là đi theo, Tòng có thể gặp được ở Tam Tòng Tứ Đức:
“Tại gia tòng phụ
Xuất giá tòng phu
Phu tử tòng tử”
|
众 |
Zhòng |
Bao gồm 3 chữ 人 Nhân đứng gần nhau |
CHÚNG |
Ba người đứng gần nhau thì thành ra đông đúc nên ra từ众có nghĩa là đông đúc, rất nhiều. Ví dụ: 群众 (Qúnzhòng) – Quần chúng |
木 |
Mù |
Một chữ木 có nghĩa là một cái cây. Các nét của chữ này trông giống hệt một cây thông |
MỘC |
Ví dụ: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ – 金 木 水 火 土 (Jīn mù shuǐ huǒ tǔ) |
林 |
Lín |
Hai chữ 木 đứng cạnh nhau ra chữ林 nghĩa là rừng |
LÂM |
Ví dụ: 少林 - Shàolín (Thiếu Lâm) |
森 |
Sēn |
Ba chữ木 đứng cạnh nhau ra chữ森 là rậm rạp |
SÂM |
Ví dụ: Rừng có nhiều cây, rừng rất rậm rạp 林有很木, 林很森!(Lín yǒu hěn mù, lín hěn sēn!) |
口 |
Kǒu |
4 nét tạo ra hình vuông tượng hình cho cái mồm |
KHẨU |
Mồm, miệng. Ví dụ:
Nhà bạn có mấy nhân khẩu?
你家有几口人?
(Nǐ jiā yǒu jǐ kǒu rén?)
|
吕 |
lǚ |
Bao gồm 2 chữ Khẩu 口 hợp với nhau |
LÃ, LỮ |
Dùng làm họ Lã, Lữ. Có thể giải thích vui là Lã Bố ngày xưa sức khỏe vô địch, đánh trận hét to cũng vô địch, ngựa Xích thố gầm cũng vô địch. Mồm Lữ Bố ở trên hét + mồm Xích Thố ở dưới gầm ==> đích thị chỉ có Lữ Bố |
品 |
pǐn |
Bao gồm 3 chữ 口 Khẩu hợp vào nhau |
PHẨM |
Vật phẩm. Chỗ này chắc là giải thích 3 cái mồm chập vào hét to đòi quà ==> vật phẩm (cách giải thích này cho vui để dễ nhớ) |
一 |
yi |
Hạ bất khả hạ, thượng bất khả thượng
下 不 可 下, 上 不 可 上
Chỉ nghi tại hạ, bất khả tại thượng
止 宜 在 下, 不 可 在 上 |
NHẤT |
Câu này rất hay, một câu đố chữ.
1 – Hạ bất khả hạ – Chữ Hạ 下 bỏ hết phần dưới đi
2 – Thượng bất khả thượng
Chữ Thượng上 bỏ hết phần trên đi
3 – Chỉ nghi tại hạ
chữ Nghi宜 chỉ giữ phần dưới
4 – Bất khả tại thượng
chữ Khả可 chỉ giữ phần trên
==> Tất cả các phần giữ lại đều chỉ có 1 nét là chữ Nhất一
Câu này giúp chúng ta nhớ thêm từ Nghi宜 (Yi) (thích nghi), từ bất不 (Bù), từ Khả 可 (Kě) Khả (khả năng), từ 上 và 下。
|
聖
Sau giản thể thành: “圣” cho dễ viết
|
Shèng |
Bên left là tai, bên right là miệng
Người dạy nhiều chuyện, dưới có chữ vương.Phía trên bên trái có chữ tai耳 (Ěr)
Phía trên bên phải có chữ miệng 口 (Kǒu)
Ở dưới có chữ Vương (王) – Wáng
|
THÁNH |
Chỉ cần nhớ 3 chữ cơ bản kia là có thể viết được chữ Thánh
Ví dụ: Thánh Quan Vũ - 圣关羽 (Shèng guānyǔ)
|
秋
|
Qiū |
Bên trái là chữ HÒA 禾 (Hé) nghĩa là cây thân mềmBên phải là chữ HỎA 火 (Huǒ) nghĩa là lửa |
THU |
Mùa THU trời bắt đầu se lạnh thì người ta dùng LỬA đốt cỏ (Cây thân mềm) để sưởi ấm |
愁 |
Chóu |
Bên trên có chữ 秋 (Qiū) – THU nghĩa là mùa thuBên dưới có chữ 心 (Xīn) – TÂM nghĩa là trái tim |
SẦU |
Đặt cả mùa thu (秋 (Qiū) – THU) trên trái tim (心 (Xīn) – TÂM) thì không tránh khỏi sầu muộn (愁 (Chóu) – SẦU ) |
闷 |
Mèn |
Bên trong có bộ TÂM – 心 (Xīn) có nghĩa là: Trái timBên ngoài có bộ MÔN – 门 ( mén) với nghĩa: Cửa hai cánh |
MUỘN |
Người luôn nhốt trái tim (TÂM – 心 – Xīn) trong hai cánh cửa (MÔN – 门 – mén) mà không mở rộng tấm lòng thì luôn cảm thấy phiền MUỘN (闷 – Mèn) |
晶 |
Jīng |
Gồm ba chữ NHẬT - 日 (Rì)chập vào nhau |
TINH |
Ba chữ NHẬT chập vào nhau thì sẽ rất rất sáng. |
闪 |
Shǎn |
Chữ THIỂM bên ngoài có bộ MÔN – 門 (门) (mén) với nghĩa là cửa hai cánh, bên trong chữ NHÂN – 人 (rén) với nghĩa là người. |
THIỂM |
Cách nhớ: Người mà nấp trong hai cánh cửa tạo ra chữ 闪 (Shǎn) – THIỂM với nghĩa là trốn tránh |
劣 |
Liè |
Trên là chữ THIẾU 少 (Shǎo)Dưới là chữ LỰC 力 ( Lì ) |
LIỆT |
Thiếu lực ắt là bị liệtNếu nhớ theo hình thì hình người đang chạy mà bị chém ngang người không chết cũng liệt |