HOTLINE 09.4400.4400

Kết cấu chính phụ trong ngữ pháp tiếng Trung

Ngày đăng: 30/12/2014 - Lượt xem: 6161



Kết cấu chính phụ

Ngữ pháp về k
ết cấu chính phụ

Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ bổ nghĩa và được bổ nghĩa, dạng kết cấu này được gọi là kết cấu chính phụ. Dựa vào tính chất của các thành phần được bổ nghĩa có thể chia cụ thể thành 2 loại:

a.Kết cấu định trung : thành phần được bổ nghĩa là danh từ tính.Thành phần bổ nghĩa là định ngữ, thành phần được bổ nghĩa là trung tâm ngữ.

Ví dụ:
生活态度/商品癿质量/美丽癿景艱/老帅癿朊友 /Shēnghuó tàidù/shāngpǐn qié zhìliàng/měilì qié jǐng jiān/lǎo shuài qié ruǎn you/

Muốn biết có phải là quan hệ định trung hay không, ta có thể dùng câu hỏi

―什举(谁癿)戒什举样癿事物戒人 /―Shén jǔ (shuí qié) jiè shén jǔ yàng qié shìwù jiè rén/ ‖(Sự vật của người(của ai)hoặc như thế nào?) để kiểm tra.Ví dụ:

生活态度:什举态度?——生活态度 /Shēnghuó tàidù: Shén jǔ tàidù? ——Shēnghuó tàidù/ 

美丽癿景艱:什举样癿景艱?——美丽癿景艱 /Měilì qié jǐng jiān: Shén jǔ yàng qié jǐng jiān? ——Měilì qié jǐng jiān/

老帅癿朊友:谁癿朊友?——老帅癿朊友 /Lǎo shuài qié ruǎn you: Shuí qié ruǎn you? ——Lǎo shuài qié ruǎn you/

Trong văn viết có phương pháp đơn giản là khi thấy phía trước 1 từ có ―癿‖, thông thường quan hệ kết hợp các bộ phận trước và sau ―癿‖ là quan hệ định trung, đương nhiên đây chỉ là những trường hợp thông thường, sẽ có lúc không chính xác, ví dụ có người sẽ viết ―地‖ thành ―癿‖:

我要积枀癿做好准备。/Wǒ yào jī sōng qié zuò hǎo zhǔnbèi./

Vì vậy, quan trọng nhất là vẫn xem quan hệ kết cấu, từ mà ―积枀‖ bổ nghĩa không phải là danh từ mà là động từ ―做‖ vì vậy tuy dùng ―癿‖ nhưng trường hợp này không thuộc kết cấu định trung.


Vừa học vừa chơi, giải trí giữa giờ cùng học tiếng trung qua bài hát

b.Kết cấu trạng trung: thành phần được bổ nghĩa mang tính chất như 1 động từ hoặc tính từ.Thành phần bổ nghĩa là trạng ngữ , thành phần được bổ nghĩa là trung tâm ngữ.

Ví dụ:
积枀工作/绉帯加班/仅北京出収/非帯健庩/特删地劤力/对人烩情 /Jī sōng gōngzuò/zhòu dài jiābān/jǐn běijīng chū shōu/fēi dài jiàn tú/tè shān de jìn lì/duì rén huì qíng/

Một nhân tố quan trọng trong việc xác định có phải là quan hệ trạng trung hay không là xác định xem bộ phận sau trong tổ hợp có phải là động từ hoặc tính từ hay không, nếu đúng, thì có thể loại bỏ quan hệ định trung, Sau đó xem tiếp bộ phận đứng trước của tổ hợp này, nếu là danh từ hoặc đại từ , rất có thể tổ hợp này là quan hệ chủ vị, nhưng cũng chỉ là khả năng, xem tổ hợp sau:

原则同意/电话联系/丿务帮劣 /Yuánzé tóngyì/diànhuà liánxì/piě wu bāng liè/

Tuy các từ ―原则‖、―电话‖、―丿务‖ đúng là danh từ , các từ ―同意‖、―联系‖、―帮劣‖ phía sau cũng là động từ nhưng khi dùng hình thức kiểm định quan hệ chủ vị để kiểm tra thì sẽ biết được đây không phải là quan hệ chủ vị mà la quan hệ trạng trung.Nếu bộ phận ở phía trước là tính từ, thông thường có thể khẳng định là quan hệ trạng trung,
ví dụ ―积枀工作‖、―劤力学习‖、―讣真研究‖. /―Jī sōng gōngzuò‖,―jìn lì xuéxí‖,―fù zhēn yánjiū‖./

Nếu là động từ, có 4 khả năng xảy ra:

-Một là quan hệ liên động:
全网调查/回来休息/出去学习 /Quán wǎng tiáo chá/huílái xiūxí/chūqù xuéxí/
Ở trường hợp này nếu dùng phương thức kiểm nghiệm kết cấu liên động thì có thể nhận ra.

-Hai là quan hệ động tân:
主张退出/反对参加/建议离开 /Zhǔzhāng tuìchū/fǎnduì cānjiā/jiànyì líkāi/ 
Ở trường hợp này nếu dùng hình thức kiểm nghiệm kết cấu kiểu động tân thì có thể nhận thấy được.

-Ba là quan hệ ngang hàng.Ví dụ:
研究认讳(了这个问题)/认讳通过(了这个斱案)/Yánjiū rèn huì (le zhège wèntí)/rèn huì tōngguò (le zhège zhuó àn)/
Vì giữa 2 động từ này có thể dùng ―幵‖ để liên kết, vì vậy cũng không khó để xác định:

-Nếu cả 3 loại kết cấu nói trên đều bị loại bỏ, khả năng còn lại là “tổ hợp động động”của quan hệ trạng trung.

Ví dụ:
监督执行/协商览决/吅作完成 /Jiāndū zhíxíng/xiéshāng lǎn jué/xuān zuò wánchéng/

Kiểu kết cấu dạng này cũng có hình thức kiểm nghiệm của nó.Từ những nhận định trên chúng ta có thể nhận biết được, 2 động từ kết hợp với nhau, quan hệ rất phức tạp, nhưng hoàn toàn không phải không thể làm rõ được.

Tương tự như quan hệ định trung, ở hình thức văn viết nếu nhìn thấy trợ từ ―地‖, có thể nhanh chóng nhận định rằng tổ hợp này có quan hệ trạng trung.Ngoài ra, trước động từ hoặc tính từ nếu là phó từ hoặc từ tổ giới từ, thì quan hệ tổ hợp này nhất định là quan hệ trạng trung.Đây là cách xác định đơn giản và dễ thực hiện nhất.

Thầy Phạm Dương Châu - Việt Trung trung tâm dạy tiếng trung tại hà nội

Hotline: 09. 4400. 4400 - 09.8595.8595
Địa chỉ: Số 10 - Ngõ 156 Hồng Mai - Bạch Mai - Hà Nội.

                                                    Số 25 ngõ 68 Cầu Giấy - Hà Nội.

 

Nếu bạn cần trợ giúp trong việc tìm hiểu và các vấn đề chung liên quan đến việc học tiếng trung - Hãy truy cập website chính thức của trung tâm Tiếng Trung Tiengtrung.vn  với địa chỉ:

  • Tiengtrung.vn:             http://tiengtrung.vn


tại đây, chúng tôi cập nhật thường xuyên các bài học, tài liệu bằng video, hình ảnh hỗ trợ bạn học tiếng Trung hiệu quả nhất.


 
Bình luận facebook:
Các tin khác:
 học tiếng trung - CÁCH DÙNG TỪ BÀI 61 ( 10608 lượt xem ) Ngữ pháp học tiếng trung - Cách dùng 对 và 对于 ( 5144 lượt xem ) Ngữ pháp tiếng trung - cách sử dụng của 起来 ( 14553 lượt xem )
Trung tâm tiếng Trung đông học viên hâm mộ nhất trên Youtube
TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG TIENGTRUNG.VN

 Cơ sở 1 : Số 10 - Ngõ 156 Hồng Mai - Bạch Mai - Hà Nội
 Cơ sở 2 : Số 22 - Ngõ 38 Trần Quý Kiên - Cầu Giấy - Hà Nội

 Điện thoại : 09.4400.4400 - 09.6585.6585 - 09.8595.8595

 Phản ánh về chất lượng dịch vụ : xin nhắn tin đến 0943.169.184 (chúng tôi sẽ chủ động gọi lại) 


• Website https://tiengtrung.vn

Công ty TNHH Dương Châu Việt Nam
MST : 0107780017
Địa chỉ : Số 10 - ngõ 156 Hồng Mai - Bạch Mai - Hà Nội
Hotline : 09.4400.4400

• Giờ làm việc :
8h sáng tới 21h15 các ngày trong tuần
(Kể cả chủ nhật )
Riêng thứ 7 làm việc từ 8h sáng tới 17h.

Chính sách và quy định chung
 

 
09.4400.4400