[Tổng hợp] Tam Tự Kinh - 48 bài học - TẢI SÁCH PDF MIỄN PHÍ
Ngày đăng: 15/04/2020 - Lượt xem: 105911
Tam Tự Kinh 三字經 là sách học vỡ lòng của con trẻ Trung Hoa do Vương Ứng Lân đầu tiên biên soạn. Những người đời sau có bổ sung thêm vào cho trọn lịch sử các triều đại. Vương Ứng Lân王應麟 (1223-1296) tự Bá Hậu 伯厚, ở phủ Khánh Nguyên, huyện Ngân (thuộc tỉnh Chiết Giang ngày nay) là một nhà chính trị cuối thời Nam Tống 南宋 và là nhà sử học, văn học.
- Phần lớn chọn dùng vận văn, ba chữ một câu, bốn câu một tổ, do đó mà đặt tên là Tam Tự Kinh, giống như một bài thơ để học thuộc lòng, như hát nhi ca. Dùng để giáo dục trẻ nhỏ, lưu loát dễ đọc, hết sức thú vị. Lại có thể khai mở tâm trí. Người đương thời cảm thấy nội dung quyển sách rất tốt, thay nhau phiên ấn, lưu truyền rộng rãi, thời gian dài không suy. Cho đến hôm nay nội dung tuy có tu đính hoặc tăng bổ, nhưng kết cấu chủ yếu cũng không thay đổi, thật là một quyển sách học vỡ lòng hiếm có từ xưa đến nay.
- Sách là kết tinh của sách vở thánh hiền truyền lại. Nội dung cuốn sách này gồm 1.140 chữ (tự), trình bày dưới dạng ba chữ một đậu (một ý dừng ngắt), sáu chữ một cú (câu) có vần, nêu ra đủ trọng tâm các vấn đề: Từ bản tánh lúc đầu “Tánh tương cận, Tập tương viễn” đến giáo pháp, giáo đạo “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri lý, Tu tề, Hiếu đễ, từ bản thân đến vạn vật, vũ trụ: Tam tài, tam quang, tam cương, ngũ hành, ngũ nghĩa, ngũ thường… Tứ thư, Ngũ kinh, gương chuyên cần, đạo xử thế…
- Xưa, sách này được dùng để dạy cho học trò mới đi học. Khi học hết cuốn sách Tam Tự Kinh người học có khoảng 541 vốn từ vựng để làm cơ sở học tiếp lên.
Nội dung sách chia làm 44 đoạn, phân thành sáu phần và lấy các chữ của câu đầu để đặt tựa.
2. Mục lục của cuốn tam tự kinh
01. 人之初 NHÂN CHI SƠ
02. 苟不教 CẨU BẤT GIÁO
03. 昔孟母 TÍCH MẠNH MẪU
04. 养不教 DƯỠNG BẤT GIÁO
05. 玉不琢 NGỌC BẤT TRÁC
06. 香九龄 HƯƠNG CỬU LINH
07. 首孝悌 THỦ HIẾU ÐỄ
08. 三才者 TAM TÀI GIẢ
09. 曰春夏 VIẾT XUÂN HẠ
10. 曰水火 VIẾT THỦY HỎA
11. 稻粱菽 ÐẠO LƯƠNG THÚC
12. 曰喜怒 VIẾT HỶ NỘ
13. 高曾祖 CAO TẰNG TỔ
14. 父子恩 PHỤ TỬ ÂN
15. 凡训蒙 PHÀM HUẤN MÔNG
16. 论语者 LUẬN NGỮ GIẢ
17. 作中庸 TÁC TRUNG DUNG
18. 孝经通 HIẾU KINH THÔNG
19. 有连山 HỮU LIÊN SƠN
20. 我姬公 NGàCƠ CÔNG
21. 曰国风 VIẾT QUỐC PHONG
22. 三传者 TAM TRUYỆN GIẢ
23. 五子者 NGŨ TỬ GIẢ
24. 自羲农 TỰ HY NÔNG
25. 夏有禹 HẠ HỮU VŨ
26. 汤伐夏 THANG PHẠT HẠ
27. 周辙东 CHÂU TRIỆT ĐÔNG
28. 嬴秦氏 DOANH TẦN THỊ
29. 光武兴 QUANG VÕ HƯNG
30. 宋齐继 TỐNG TỀ KẾ
31. 迨至隋 ĐÃI CHÍ TÙY
32. 二十传 NHỊ THẬP TRUYỀN
33. 炎宋兴 VIÊM TỐNG HƯNG
34. 莅中国 LỴ TRUNG QUỐC
35. 迨成祖 ĐÃI THÀNH TỔ
36. 膺景命 ƯNG CẢNH MỆNH
37. 读史者 ĐỘC SỬ GIẢ
38. 昔仲尼 TÍCH TRỌNG NI
39. 披蒲编 PHI BỒ BIÊN
40. 如囊萤 NHƯ NANG HUỲNH
41. 苏老泉 TÔ LÃO TUYỀN
42. 若梁灏 NHƯỢC LƯƠNG HẠO
43. 莹八岁 OANH BÁT TUẾ
44. 蔡文姬 THÁI VĂN CƠ
45. 唐刘晏 ĐƯỜNG LƯU ÁN
46. 犬守夜 KHUYỂN THỦ DẠ
47. 幼而学 ẤU NHI HỌC
48. 人遗子 NHÂN DI TỬ
3. Các bài học Tam Tự Kinh
Bài 1 - tam tự kinh
Nhân chi sơ 人之初 (Rén zhī chū)
Tính bản thiện 性本善 (xìng běnshàn)
Tính tương cận 性相近 (xìng xiāngjìn)
Tập tương viễn 习相远 (xíxiāngyuǎn)
Tạm Dịch
(Trời phú cho mỗi người một cái Tánh bổn thiện, ai cũng giống như ai, nên gọi là gần nhau; nhưng khi lớn lên, vì thâm nhiễm thói đời hư xấu nên cái Tánh trở nên xa nhau.)
Giải nghĩa
Con người khi mới sinh ra thì bản chất thiện hảo, lâu dần do môi trường sống là những gương sống của người khác và cách giáo dục của cha mẹ, thầy cô nên người đó có thể trở nên một con người khác: có thể là tốt lành mà cũng có thể là xấu tệ .
Bài 2 - tam tự kinh
Cẩu bất giáo 苟不教 (gǒu bù jiào)
Tính nãi thiên 性乃迁 (xìng nǎi qiān)
Giáo chi đạo 教之道 (jiàozhī dào)
Quý dĩ chuyên 贵以专 (guì yǐ zhuān)
Tạm Dịch
(Nếu chẳng được giáo dục, bản tính sẽ thay đổi.) (Đường lối để giáo dục, quý ở sự chuyên cần.)
Giải nghĩa
Con người khi sinh ra, ai cũng có bản tính hiền lành. Vì bản tính hiền lành giống nhau, nên giúp họ gần nhau. Nhưng khi lớn lên, hòa nhập với xã hội. Bản tính bị nhiễm thói tục ở đời, khiến tính tình trở lên khác đi, thành ra xa nhau. Nếu như con người không được dạy dỗ, giáo dục từ nhỏ. Thì bản tính ban đầu ấy sẽ dần thay đổi theo môi trường mà họ tiếp xúc. Về giáo dục con cái, phải lấy đức chuyên làm trọng.
Bài 3 - tam tự kinh
Tích mạnh mẫu 昔孟母 (xī mèng mǔ)
Trạch lân xử 择邻处 (zé lín chù)
Tử bất học 子不学 (zi bù xué)
Đoạn cơ trử 断机杼 (duàn jīzhù)
Tạm dịch
(Chuyện ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử phải chọn láng giềng để làm nơi ở. Khi thấy con lười học mới chặt khung cửi để làm một bài học cho con.)
Giải nghĩa
Thời Chiến Quốc, mẹ của Mạnh Tử vì để tìm một môi trường thích hợp cho Mạnh Tử học tập đã ba lần chuyển nhà. Một lần nọ, Mạnh Tử bỏ học trở về nhà, mẹ Mạnh Tử đã tức giận đến mức cắt miếng vải đang dệt dở ra làm hai. Bà nói: “Đi học cũng giống như dệt vải vậy. Một miếng vải tốt được dệt bắt đầu từ từng sợi một, từng chút một. Giờ một nửa miếng vải đã bị cắt mất, ta lại phải dệt lại từ đầu”
Bài 4 - tam tự kinh
Đậu yên sơn 窦燕山 (dòu yànshān)
Hữu nghĩa phương 有义方 (yǒu yì fāng)
Giáo ngũ tử 教五子 (jiào wǔzǐ)
Danh câu dương 名俱扬 (míngjù yáng)
Tạm dịch
(Đậu Vũ Quân ở Yên Sơn là người nhân nghĩa, lấy điều đạo nghĩa dạy năm con, sau này năm người con của ông đều làm quan, danh vọng hiển hách)
Giải nghĩa
Vào thời Ngũ Đại, có một người cha rất coi trọng giáo dục con cái, đó là Đậu Yên Sơn. Ông chiểu theo lời giáo huấn của Thánh hiền mà dạy dỗ con cái. Năm người con dưới sự giáo dưỡng của ông cuối cùng đều thành tựu, tiếng tăm truyền khắp tứ phương.
Bài 5 - tam tự kinh
Dưỡng bất giáo 养不教 (yǎng bù jiào)
Phụ chi quá 父之过 (fǔ zhīguò)
Giáo bất nghiêm 教不严 (jiào bù yán)
Sư chi đọa 师之惰 (shī zhī duò)
Tạm Dịch
(Nuôi con mà không dạy bảo, đó là lỗi của người cha. Dạy con mà không nghiêm, đó là lỗi của người thầy)
Giải nghĩa
Nuôi con mà không dạy, là lỗi của người cha,
Dạy trò mà không nghiêm, là do thầy bê trễ.
Con trẻ không học tập, sẽ không biết lễ nghi,
Lúc còn nhỏ không học, khi già biết làm gì?
Sẽ là thiếu sót của bậc làm cha mẹ nếu họ chỉ chu cấp cho con cái mình những nhu cầu vật chất mà không chú trọng dạy bảo chúng. Tương tự, nếu giáo dục học trò mà không nghiêm, thì người thầy chưa làm tròn trách nhiệm của mình.
Trẻ nhỏ không được học hành lười nhác hay trốn học. Nếu chúng không nỗ lực học cách hành xử và giải quyết vấn đề khi còn trẻ, và không thể học hỏi, mở mang kiến thức trong xã hội, chúng sẽ không biết làm gì khi lớn lên.
Bài 6 - tam tự kinh
Tử bất học 子不学 (zi bù xué)
Phi sở nghi 非所宜 (fēi suǒ yí)
Ấu bất học 幼不学 (yòu bù xué)
Lão hà vi 老何为 (lǎo hé wèi)
Tạm Dịch
(Trẻ con mà không được đi học thì không phải lẽ. Lúc còn nhỏ không học khi già biết làm gì?)
Giải nghĩa
Khi còn nhỉ thì phải chăm chỉ học hành cho tốt . Một người khi còn nhỏ chăm chỉ chịu khó học hành cho tốt, đến khi về già rồi cũng mới có thể dễ dàng hiểu được đạo lí làm người, có tri thức, mới có thể làm được mọi việc.
Bài 7 - tam tự kinh
Ngọc bất trác 玉不琢 (yù bù zuó)
Bất thành khí 不成器 (bùchéngqì)
Nhân bất học 人不学 (rén bù xué)
Bất tri nghĩa 不知义 (bùzhī yì)
Tạm Dịch
(Ngọc không được mài giũa không thành đồ dùng được, con người mà không được dạy dỗ sẽ không biết đạo nghĩa)
Giải nghĩa
“Ngọc bất trác bất thành khí”: Hòn ngọc không mài giũa hay đẽo gọt thì chẳng nên món đồ và không thể làm cho nó thể hiện được vẻ đẹp và giá trị của nó. Từ một viên đá quý, một viên ngọc lấy trong tự nhiên nếu không có bàn tay gọt đẽo, mài giũa của con người thì không thành những sản phẩm trang sức đẹp, quý giá được.
Nhân bất học bất tri lí”: có nghĩa là nếu con người không được học hành đầy đủ (học cả ở trường lớpvà trường đời) thì không biết đến những lí luận, hiểu biết… về mọi sự vật hiện tượng được. Con người mà không có học thức thì làm sao có những hiểu biết, không có hiểu biết thì không có những lí lẽ, lập luận, bàn luận… về mọi vấnđề của đời sống con người và xã hội. Vì thế nếu là ngọc thì phải có sự gọt đẽo, mài giũa mới thể hiện được vẻđẹp và giá trị của nó. Con người cũng như ngọc phải được học tập đầy đủ những kiến thức về tự nhiên, xã hộithì mới trở thành người hoàn thiện về nhân cách
Bài 8 - tam tự kinh
Vi nhân tử 为人子 (wéirén zǐ)
Phương thiếu thời 方少时 (fāng shǎoshí)
Thân sư hữu 亲师友 (qīn shī yǒu)
Tập lễ nghi 习礼仪 (xí lǐyí)
Tạm dịch
(Làm người con, đương trẻ lúc, Cận thầy bạn, tập lễ nghi.)
Giải nghĩa
Phận làm con cái, từ nhỏ nên gần gũi với thầy cô, bạn bè để học tập những lễ tiết và tri thức, cách đối nhân xử thế từ họ.
Bài 9 - tam tự kinh
Hương cửu linh 香九龄 (xiāng jiǔ líng)
Năng ôn tịch 能温席 (néng wēn xí)
Hiếu ư thân 孝于亲 (xiào yú qīn)
Sở đương chấp 所当执 (suǒ dāng zhí)
Tạm Dịch
(Hoàng Hương 9 tuổi, ấm chăn chiếu ,có hiếu cha mẹ, là việc nên làm)
Giải nghĩa
Khi Hoàng Hương lên chín tuổi đã biết dùng hơi ấm cơ thể của mình để ủ ấm chăn chiếu vào mùa đông, sau đó mới mời cha lên giường đi ngủ.Hiếu thuận với cha mẹ, là bổn phận mà người làm con nên làm.
Bài 10 - tam tự kinh
Dung tứ tuế 融四岁 (róng sì suì)
Năng nhượng lê 能让梨 (néng ràng lí)
Đễ ư trưởng 弟于长 (dì yú zhǎng)
Nghi tiên tri 宜先知 (yí xiānzhī)
Tạm dịch
Dung tứ tuế, Năng nhượng lê ,Đệ vu trưởng, Nghi tiên tri
Giải nghĩa
Khổng Dung khi mới bốn tuổi đã biết khiêm nhường, cậu nhường quả lê to cho anh ăn, còn mình thì ăn quả nhỏ.Yêu mến anh là đạo lý mà người em nên hiểu từ khi còn nhỏ.
4. Tải sách Tam tự Kinh PDF
-> Tải xuống
Bản phiên âm Hán Việt
-> Tải xuống
5. Y Học Tam Tự Kinh
*Đạo Thuốc là nhân thuật mà lại là nguy nữa: Biết tôn trọng tính mệnh người, biết y lý để trị bệnh, đó là nhân thuật: coi tính mệnh người như cỏ rác, không biết y lý để trị bệnh, sống thác mặc bay, tiền thầy võ đẫy, đó là nguy.
Đã trải mấy ngàn năm ý đạo ở phương đông ta đó các bậc tiền thánh tiền hiền nghiên cứu y lí, lập thành phương thuốc để trị bệnh, viết ra sách để truyển lại đời sau, nếu ta không biết chữ, khong biết đọc làm sao hiểu thấu y lí tinh túy để trị bệnh.
Bởi vậy cuốn Y Học Tam Tự Kinh này sẽ giúp người làm thuốc dễ ghi nhớ các tên thuốc cũng như các bài thuốc của thánh nhân, để dễ dàng ghi nhớ và áp dụng.
* Quyển 1 : Tải xuống
* Quyển 2 : Tải xuống